Thành lập Công đoàn xã ở địa bàn có từ 1.500 đoàn viên

(PNTĐ) - Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị các đơn vị căn cứ số lượng đoàn viên, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn, đề xuất tỉnh ủy, thành ủy quan tâm thành lập Ban Công đoàn các khu công nghiệp cấp tỉnh để hướng dẫn, hỗ trợ Công đoàn cơ sở doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoạt động.

Tổng LĐLĐ Việt Nam vừa ban hành công văn gửi các LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai một số nội dung của Quy định số 301-QĐ-TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội.

Theo đó, về tổ chức bộ máy LĐLĐ cấp tỉnh, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho biết đã có Công văn số 4173/TLĐ-ToC ngày 28/5/2025 về sắp xếp tổ chức bộ máy của tổ chức Công đoàn theo Kết luận số 157-KL/TW. Tuy nhiên, theo báo cáo hiện còn một số tỉnh, thành phố chưa thành lập Ban Công đoàn các khu công nghiệp (ban đặc thù).

Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị các đơn vị căn cứ số lượng đoàn viên, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn, đề xuất tỉnh ủy, thành ủy quan tâm thành lập Ban Công đoàn các khu công nghiệp cấp tỉnh để hướng dẫn, hỗ trợ Công đoàn cơ sở doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoạt động.

Thành lập Công đoàn xã ở địa bàn có từ 1.500 đoàn viên  - ảnh 1
ảnh minh họa

Về Công đoàn xã, đặc khu, Tổng LĐLĐ Việt Nam hướng dẫn các đơn vị xây dựng đề án thành lập Công đoàn xã, phường (gọi chung là Công đoàn xã), Công đoàn đặc khu, theo hướng: Xã, phường nơi có công nghiệp, dịch vụ phát triển, nhiều đoàn viên, có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, có từ 1.500 đoàn viên và 10 Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở thì thành lập Công đoàn xã.

Đối với những xã, phường không đủ điều kiện để thành lập Công đoàn thì có thể lựa chọn các mô hình sau:

+ Chọn 1 xã, phường có đông đoàn viên hoặc nhiều Công đoàn cơ sở thành lập Công đoàn xã để quản lý đoàn viên, Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở của xã, phường mình, đồng thời quản lý số đoàn viên, Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở các xã, phường lân cận theo chỉ đạo của LĐLĐ cấp tỉnh.

LĐLĐ cấp tỉnh phân công cán bộ của Ban công tác Công đoàn phụ trách địa bàn các xã, phường có Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở để quản lý, chỉ đạo hoạt động công đoàn và phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở trên địa bàn xã, phường.

Bên cạnh đó, Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị thành lập Công đoàn tại 8 đặc khu có đoàn viên và Công đoàn cơ sở, gồm: Đặc khu Cô Tô; Đặc khu Vân Đồn; Đặc khu Cát Hải; Đặc khu Trường Sa; Đặc khu Phú Quý; Đặc khu Côn Đảo; Đặc khu Phú Quốc; Đặc khu Kiên Hải.

Các đặc khu còn lại, đề nghị LĐLĐ cấp tỉnh cử cán bộ theo dõi địa bàn nắm tình hình về lao động, việc làm; đề nghị Đảng ủy đặc khu phân công 1 đồng chí Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu phụ trách công tác công đoàn để thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, khi đủ điều kiện thì thành lập Công đoàn đặc khu.

Tổng LĐLĐ Việt Nam nêu rõ: Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu do LĐLĐ cấp tỉnh thành lập, chỉ đạo hoạt động theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam. Đối tượng tập hợp của Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu là đoàn viên, người lao động đang làm việc tại Công đoàn cơ sở đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp không hưởng 100% lương từ ngân sách nhà nước; đoàn viên, người làm việc không có quan hệ lao động cùng ngành nghề, cùng địa bàn xã, phường, đặc khu. Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.

Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu được bố trí tối thiểu 3 biên chế, tối đa 5 biên chế (tính cả đồng chí Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã làm Chủ tịch Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu); các LĐLĐ cấp tỉnh báo cáo tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét quyết định biên chế Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu.

Công văn cũng hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ ban đặc thù của LĐLĐ cấp tỉnh (Ban công tác Công đoàn, Ban Công đoàn các khu công nghiệp); nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu; Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban kiểm tra Công đoàn cấp tỉnh; Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu, về cán bộ công đoàn LĐLĐ cấp tỉnh, về tài chính tài sản Công đoàn đặc khu…

Trong đó, công văn nêu rõ: Biên chế cơ quan LĐLĐ cấp tỉnh thực hiện theo Quy định số 301-QĐ/TW. Căn cứ Công văn số 4173/TLĐ-ToC ngày 28/5/2025 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị các đơn vị báo cáo Ban Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét quyết định số lượng biên chế cơ quan LĐLĐ cấp tỉnh.

Về tài chính, tài sản Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu, công văn nêu: Chi hoạt động của Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu do LĐLĐ cấp tỉnh đảm bảo. Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Công đoàn xã, Công đoàn đặc khu lập dự toán báo cáo LĐLĐ cấp tỉnh xem xét phê duyệt theo thẩm quyền đảm bảo đúng quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam. Trụ sở làm việc, đề nghị cấp uỷ, chính quyền cấp xã, đặc khu bố trí.

Link nội dung: https://www.dulichgiaitri.vn/thanh-lap-cong-doan-xa-o-dia-ban-co-tu-1500-doan-vien-a219088.html