Về hỗ trợ về tài chính, hệ thống điện mặt trời hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất vay thương mại để đầu tư như sau:
Được áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 3 năm kể từ ngày bắt đầu giải ngân khoản vay theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.
Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất cho hệ thống điện mặt trời hộ gia đình không lắp kèm hệ thống lưu trữ điện: Tối thiểu là 04 triệu đồng cho mỗi 01 kWp công suất cực đại ghi trên các tấm PV và chỉ áp dụng cho phần công suất cực đại đến 05 kWp.
Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất cho hệ thống điện mặt trời hộ gia đình có lắp kèm hệ thống lưu trữ điện: Ngoài hỗ trợ quy định tại điểm c khoản này, còn được hỗ trợ thêm tối thiểu là 02 triệu đồng cho mỗi 01 kWh của hệ thống lưu trữ điện và chỉ áp dụng cho phần công suất đến 10 kWh.
Đối với hệ thống điện mặt trời hộ gia đình có nhu cầu bán sản lượng điện dư, Chủ hộ thoả thuận với bên mua điện dư để được hỗ trợ đầu tư lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng hai chiều phù hợp với công suất đấu nối với lưới điện của bên mua điện dư theo quy định.
Hệ thống điện mặt trời hộ gia đình sau khi hoàn thành lắp đặt để vận hành theo quy định được hỗ trợ tiền lắp đặt tối thiểu là 1.000.000 đồng nhưng không vượt quá 1.500.000 đồng nếu không lắp kèm hệ thống lưu trữ điện; trường hợp có lắp đặt kèm hệ thống lưu trữ điện thì được hỗ trợ thêm tối thiểu 1.000.000 đồng nhưng không vượt quá 1.500.000 đồng.
Nguồn tiền hỗ trợ đối với hệ thống điện mặt trời hộ gia đình có nhu cầu bán sản lượng điện dư (nếu có) được hạch toán vào chi phí mua điện của bên mua điện.
Nguồn tiền hỗ trợ tài chính tiền lắp đặt được cân đối trong nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với nguồn ngân sách của tỉnh và nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống điện mặt trời hộ gia đình trên địa bàn.

Đề xuất hỗ trợ tiền mặt và vay vốn lãi suất ưu đãi cho người dân lắp điện mặt trời (ảnh minh họa).
Điều kiện để được hỗ trợ về tài chính là chủ hộ có nhu cầu vay vốn đầu tư có hỗ trợ lãi suất vay thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu và thực hiện thủ tục vay vốn theo quy định pháp luật và của các tổ chức tín dụng có liên quan.
Hệ thống điện mặt trời hộ gia đình được hỗ trợ tiền lắp đặt theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quyết định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Đối với hệ thống điện mặt trời hộ gia đình (chưa bao gồm hệ thống lưu trữ điện lắp kèm theo, nếu có): Tổng công suất định mức của các tấm quang điện phải đạt từ 01 kWp trở lên; Đối với hệ thống lưu trữ điện lắp kèm theo hệ thống điện mặt trời hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này (nếu có): Tổng công suất định mức của hệ thống lưu trữ điện phải đạt từ 02 kWh trở lên; Chủ hộ có đơn đề nghị hỗ trợ tiền lắp đặt gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lắp đặt hệ thống điện mặt trời hộ gia đình, với các nội dung chính theo mẫu đơn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; Tuân thủ các quy định có liên quan tại Chương III Nghị định số 58/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
Về hỗ trợ kỹ thuật, hệ thống điện mặt trời hộ gia đình được hỗ trợ về kỹ thuật trong quá trình đầu tư, lắp đặt và vận hành khai thác khi Chủ hộ có đề nghị.
Cụ thể, công ty điện lực cấp tỉnh hoặc đơn vị quản lý vận hành lưới điện liên quan có trách nhiệm hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật theo quy định pháp luật về điện lực (bao gồm đấu nối, điều khiển, giám sát, bảo vệ); hướng dẫn công tác lắp đặt nhằm bảo đảm an toàn điện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Chủ hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật có liên quan về thiết kế, an toàn chịu lực công trình và phòng cháy, chữa cháy phù hợp với điều kiện nhà ở của hộ gia đình trên địa bàn.
H.M